spot_img

​​GIẾT CON MỚI ĐẺ THÌ BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?

Must read

Thời gian qua tình trạng người mẹ có hành vi bạo lực đối với chính đứa con do mình đứt ruột sinh ra ngày càng nhiều, thậm chí vì áp lực cuộc sống nhiều người không kìm nén được tức giận đã giết chính đứa con của mình. Vậy trong trường hợp đó, người mẹ có được xem là tội phạm không và bị xử lý như thế nào?. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ thông tin đến Quý khách hàng quy định của pháp luật hiện này về vấn đề này như sau:
1. Con mới đẻ được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật hình sự 2015, con mới đẻ là trẻ được sinh ra trong 07 ngày tuổi.
2. Tội giết con mới đẻ bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 124 Bộ luật hình sự 2015, người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, người mẹ giết con mình mới đẻ trong 01 ngày tuổi thì có thể bị xử phạt đến 02 năm tù giam.
3. Vậy trường hợp giết con ngoài 07 ngày tuổi bị xử lý tội gì?
Các trường hợp giết con ngoài 07 ngày tuổi hoặc không phải do người mẹ thực hiện sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
– Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
– Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

0/5 (0 Reviews)
- Advertisement -spot_img

More articles

- Advertisement -spot_img

Latest article