Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người nước ngoài là một tài liệu pháp lý có giá trị chứng thực tình trạng hôn nhân của người nước ngoài và thường được yêu cầu xuất trình hoặc nộp khi thực hiện các thủ tục liên quan đến:
1. Đăng ký kết hôn với người Việt Nam hoặc người nước ngoài khác tại Việt Nam.
2. Thực hiện các thủ tục tại các cơ quan chức năng như một trong những yêu cầu cần có để được cấp giấy tờ tùy thân, giấy phép lao động, giấy phép kinh doanh, và các giấy tờ khác.
3. Đăng ký kết hôn tại nước ngoài với công dân của quốc gia đó.
………..
Thực tế qua các yêu cầu tư vấn, trong một số trường hợp, khi người nước ngoài thường xuyên cư trú tại Việt Nam, khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bổ sung thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian cư trú tại Việt Nam. Vậy người nước ngoài có xin được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam không? Thẩm quyền cấp giấy xác nhận và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào.
1. Quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
2. Thủ tục cấp giấy tình trạng hôn nhân.
Theo Điều 22 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận hôn nhân như sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy người nước ngoài có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam nơi họ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như phân tích trên.