1. Thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm
quyền; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương quy định tại
khoản 2 Điều 14 Luật Đất đai.
2. Ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai.
3. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc
trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai.
4. Thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án
thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai.
5. Quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở; dự án khu dân cư nông thôn; quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai.
6. Quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng
cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.