Theo truyền thống của người dân Việt Nam, khi con cái trưởng thành và lập gia đình, cha mẹ thường cho con một số vốn để xây dựng gia đình. Thông thường cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất để an cư. Vốn là người trong gia đình, nên việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con cái thường không lập hợp đồng mà thông qua lời nói. Sau đó vợ chồng của người con đầu tư xây nhà và ở ổn định, các anh chị em trong gia đình ai cũng biết việc này nhưng không ai có ý kiến gì, đến khi vợ chồng người con ly hôn và yêu cầu tòa chia tài sản chung thì xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất giữa vợ chồng người con và cha mẹ. Vì cho rằng việc tặng cho quyền sử dụng đất mà không lập hợp đồng thì không có giá trị pháp lý và quyền sử dụng đất vẫn thuộc về cha mẹ, chỉ tài sản trên đất thuộc về vợ chồng người con. Đây là vấn đề xảy ra rất nhiều trong cuộc sống mà các cơ quan có thẩm quyền cũng lúng túng trong việc giải quyết sao cho vừa hợp lý, vừa hợp tình đảm bảo quyền lợi cho cả đôi bên.

Để hướng dẫn giải quyết các vụ tranh chấp có nội dung tương tự như trên, ngày 06/4/2016 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định số 220/AL-CA công bố án lệ số 03/2016/AL của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao về vụ án ly hôn có nhận định: Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”

Như vậy, theo nội dung án lệ mặc dù cha mẹ tặng cho quyền sử dụng cho vợ chồng người con mà không lập hợp đồng tặng cho, nhưng không có ý kiến phản đối gì khi vợ chồng người con xây nhà trên đất, quản lý sử dụng ổn định và đã được cấp giấy chứng nhận thì việc tặng cho đó vẫn có giá trị pháp lý, quyền sử dụng đất đã thuộc về vợ chồng người con, cha mẹ và những người khác trong gia đình không có quyền đòi lại. Vậy là từ nay đã có căn cứ để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mà có liên quan đến quyền sử dụng đất được cha mẹ tặng cho bằng lời nói, không lập thành hợp đồng.  

Thông thường các thửa đất là đối tượng của các giao dịch chuyển nhượng trên thị trường đều được sử dụng theo hình thức đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất. Vì vậy thủ tục chuyển nhượng rất thông dụng và diễn ra hằng ngày. Tuy nhiên, cũng có trường hợp thửa đất được chuyển nhượng là đất thuê của Nhà nước. Vậy thủ tục thực hiện có gì khác so với đất được Nhà nước giao hay không?

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ thông tin chi tiết về thủ tục theo quy định của pháp luật và thực tế khi thực hiện tại cơ quan đăng ký đất đai tại Tp.HCM.

Theo quy định Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại quận, huyện (ban hành kèm theo Quyết định số: 4114/QĐ-UBND ngày 30/9/2019 của Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh, thì hồ sơ gồm:

HỒ SƠ ĐẤT ĐAI

  1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK);
  2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  3. Hợp đồng thuê đất đã lập;
  4. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuyển hình thức thuê đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; chứng từ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

HỒ SƠ THUẾ

  1. Tờ khai lệ phí trước bạ;
  2. Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
  3. Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (nếu có);
  4. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất;
  5. Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có);
  6. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
  7. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật hoặc bản sao Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (nếu có);
  8. Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản.

Tuy nhiên, thực tế khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cơ quan đăng ký đất đai không tiếp nhận và thực hiện theo trình tự đăng ký biến động đất đai để cập nhật thông tin trên giấy chứng nhận đã cấp, mà thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê sang giao cho thu tiền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng.

Từ ngày 01/3/2022, theo quy định tại Nghị định số: 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KDBĐS, thì các tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.

Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

                Như vậy, với quy định này doanh nghiệp, cá nhân khi kinh doanh bất động sản không cần phải đủ điều kiện về vốn pháp định. Tuy nhiên, Nghị định lại quy định theo hướng phải đáp ứng điều kiện về vốn của chủ sở hữu theo tỷ lệ phần trăm trên quy mô của từng dự án.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG

Trụ sở : 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh

Luật sư Lê Hoài Giang- Trưởng văn phòng: 0903 392 117 (Telephone, Zalo, Viber, …)

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Web: www.legianglaw.vn  

Khắp các tỉnh thành Việt Nam, đang dấy lên phong trào “bỏ phố về rừng” có thể để thực hiện một dự án xanh, vừa làm du lịch kết hợp với nông nghiệp hữu cơ, hoặc chỉ đơn giản tạo lập một không gian sống hoà mình với thiên nhiên tại vùng quê.

 Phong trào này được nhiều bạn trẻ ủng hộ và thực hiện, trở thành xu thế mới trong việc lựa chọn sinh sống giữa phố thị và làng quê, đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh nhiều khó khăn tại thành thị thì xu hướng này càng được nhiều người quan tâm.

Rất nhiều bạn trẻ muốn tạo nhóm, góp vốn đầu tư chung một diện tích đất và vấn đề pháp lý phát sinh mà họ quan tâm là, ai sẽ là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của những người góp vốn mua đất được thực hiện như thế nào?

Văn phòng luật sư Lê Giang-legianglaw đã tiếp nhận yêu cầu tư vấn của một nhóm bạn trẻ gồm có 25 người, đang góp vốn đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đất tại Tây Nguyên, để thực hiện dự án nông nghiệp hữu cơ, đang trong quá trình thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng chưa biết chọn hình thức đăng ký quyền sử dụng đất nào phù hợp, nhiều người trong nhóm  cho rằng chỉ có thể cấp giấy chứng nhận cho một người đại diện thôi, những người còn lại băn khoăn khi chỉ có một giấy chứng nhận thì sẽ giao cho ai giữ, có gì bất ổn không khi những người còn lại không được giữ bản chính giấy chứng nhận này.

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 98 của Luật đất đai năm 2013, thì những người đồng sử dụng chung một thửa đất có quyền lựa chọn: hoặc đề nghị cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hoặc cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận.

Để tạo tâm lý an tâm hơn cho các thành viên trong nhóm, thì hình thức mỗi người đều được giữ một bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phương án tối ưu nhất mà các bạn trẻ đã đồng ý sau khi nghe luật sư phân tích.

Hy vọng sẽ có nhiều “Làng sinh thái hữu cơ” trên cả nước được các bạn trẻ thành lập, duy trì và phát triển, góp phần bảo vệ Đất mẹ, tạo môi trường sống xanh, sạch, đẹp.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG

Trụ sở : 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh ☎ 

Luật sư Lê Hoài Giang- Trưởng văn phòng: 0903 392 117 (Telephone, Zalo, Viber, …)

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Web: www.legianglaw.vn  

Từ ngày 01/8/2021, Thông tư số: 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực, cá nhân cho thuê tài sản (bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ) không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.

Như vậy, theo quy định trên mặc dù cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu thực tế dưới 100 triệu, nhưng doanh thu tính theo năm dương lịch (tính theo giá cho thuê) mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng từ 100 triệu/năm trở lên thì vẫn phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN.

Cần tư vấn chi tiết hơn hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG

Trụ sở : 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh ☎ 

Luật sư Lê Hoài Giang- Trưởng văn phòng: 0903 392 117 (Telephone, Zalo, Viber, …)

Email: lsgiangle@gmail.com 

www.legianglaw.vn  

  1. Ông Đặng Hoàng Hải ở phường Thới Hòa, TX. Bến Cát hỏi:

Ba mẹ tôi sở hữu 400m2 đất, đã xây dựng 1 căn nhà 50m2 trên đất. Nay tôi lập gia đình, ba mẹ tôi nói cho tôi 100m2 đất để xây dựng nhà nhưng lại không muốn làm thủ tục tách thửa mà nói khi nào ba mẹ mất thì toàn bộ đất cũng thuộc về tôi. Vậy tôi có thể xây dựng nhà trên đất của ba mẹ hay không khi không làm thủ tục tách thửa?

Văn phòng luật sư Lê Giang xin trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Điều 457 BLDS 2015, có hiệu lực từ ngày 01_01_2017 về  Hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Đối với việc tặng cho tài sản là bất động sản tại Điều 459 BLDS 2015 có quy định

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Đất là bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu vì vậy nếu cha mẹ ông muốn cho đất ông thì phải đo vẽ phần diện tích đất dự định cho ông và ra ký hợp đồng tặng cho tại phòng công chứng để làm thủ tục sang tên ông theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tặng cho nhưng không tách thửa mà chỉ nói miệng hoặc viết giấy tay thì phần đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của cha mẹ ông, trường hợp ông muốn xây dựng nhà trên đất thì cha mẹ ông sẽ là người đúng tên xin giấy phép xây dựng chứ không phải ông.

Còn việc sau khi cha mẹ ông chết, toàn bộ tài sản trên thuộc quyền sử dụng của ông nếu cha mẹ ông để lại di chúc cho 1 mình ông và không có trường hợp nào được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Nếu cha mẹ ông chết mà không để lại di chúc tài sản của cha mẹ ông sẽ được chia cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: ông bà nội, ông bà ngoại của ông, các anh chị em của ông, kể cả con riêng của cha mẹ ông (con riêng của bên nào bên đó hưởng) và con nuôi được nhận nuôi theo quy định của pháp luật.

Thân chào Ông.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG- LEGIANGLAW

Địa chỉ: 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM, Việt Nam.

Luật sư tư vấn(Telephone, zalo, viber) : 0903.392.117-0902.268.667-
0901.85.96.83.

Website: www.legianglaw.vn

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Pháp luật quy định, cá nhân nào cũng có quyền định đoạt tài sản của mình bằng cách để lại tài sản của mình qua di chúc trước khi chết.  Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Để bảo vệ quyền lợi của những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân gắn bó với người để lại di sản, pháp luật đã có những quy định về trường hợp những người thừa kế không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di sản của người chết để lại sẽ được chia theo di chúc hợp pháp, nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì chia theo pháp luật. Tuy nhiên, dù phân chia theo di chúc hay theo pháp luật thì 4 nhóm người dưới đây được đều nhận được một phần di sản, kể cả khi không có tên trong di chúc. Điều 644 BLDS 2015 quy định cụ thể như sau:

  1. Con chưa thành niên: Trong trường hợp này, độ tuổi chưa thành niên được xác định tại thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có di sản thừa kế chết.
  2. Cha/ mẹ của người để lại di sản: Cha, mẹ đẻ hoặc cha, mẹ nuôi của người để lại di sản.
  3. Vợ/ chồng của người để lại di sản: Vợ, chồng hợp pháp của người để lại di sản, theo pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  4. Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

Như vậy, nếu không có tên trong di chúc nhưng thuộc các trường hợp kể trên thì mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Trường hợp người để lại di chúc chỉ cho họ hưởng di sản ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật, thì những đối tượng này vẫn được hưởng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Tuy nhiên, nếu họ từ chối nhận di sản hoặc thuộc các trường hợp quy định tại K1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sau đây thì họ không có quyền hưởng di sản thừa kế:

  1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  2. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  3. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Hy vọng thông tin trong bài viết trên sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về quy định liên quan đến những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.

Nếu  bạn còn bất cứ vấn đề gì chưa rõ, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp một cách cụ thể nhất

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG- LEGIANGLAW

Địa chỉ: 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM, Việt nam.

Trưởng văn phòng: Luật sư Lê Hoài Giang

Luật sư tư vấn(Telephone, zalo, viber) : 0903.392.117-0902.268.667- 0901.85.96.83.

Website: www.legianglaw.vn

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Nhằm xác định việc phân chia thừa kế cho từng trường hợp thì thời điểm và địa điểm mở thừa kế là vấn đề mà được nhiều người quan tâm hiện nay. Để nắm rõ được quy định của pháp luật về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau.

1. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm và địa điểm mở thừa kế

*** Kể từ thời điểm mở thừa kế thì:

  • Người hưởng di sản thừa kế được quyền khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
  • Nếu người chết không để lại di chúc thì người hưởng di sản thừa kế được quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
  • Nếu việc phân chia di sản không thỏa thuận được thì người hưởng di sản thừa kế được quyền khởi kiện chia di sản thừa kế
  • Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định việc khởi kiện tranh chấp còn thời hạn khởi kiện hay không.

*** Địa điểm mở thừa kế là nơi công bố việc thừa kế, kiểm kê tài sản của người để lại thừa kế và xác định toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế.

2. Thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.(Khoản 1, Bộ luật dân sự 2015).

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người chết về mặt sinh học (chết thực tế) thì thời điểm mở thừa kế đối với di sản do người đó để lại là thời điểm người đó chết, thời điểm này được xác định dựa trên giấy chứng tử của người đã chết. 

Trường hợp nếu 1 người chết bị Tòa án tuyên bố chết (chết về mặt pháp lý) thì thời điểm mở thừa kế đối với di sản do người đó để lại là ngày chết của người đó xác định trong quyết định tuyên bố người đó đã chết. 

Ngoài ra, nếu không xác định được chính xác ngày chết thì ngày thì ngày quyết định của Toà án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.

3. Địa điểm mở thừa kế

Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân 2015 sự quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người chết để lại di sản;nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.”

Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã phường). Do đó, có thể ra ủy ban nhân dân phường nơi người để lại di sản chết để mở thừa kế.

Tuy nhiên trong thực tế, một người trước khi chết có thể ở nhiều nơi khác nhau do đó, BLDS quy đinh địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản (có thể là nơi thường trú hoặc cũng có thể là nơi tạm trú của người để lại di sản).

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế vì nơi đó thường phải thực hiện việc: quản lý di sản, kiểm kê di sản trong trường hợp cần thiết để ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản (trong trường hợp cần thiết để tránh tẩu tán tài sản), xác định những ai là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật…

 Địa điểm mở thừa kế còn là nơi thực hiện việc thanh toán và phân chia di sản.

Ngoài ra nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

 Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về 1 số quy định pháp luật liên quan đến thời điểm và địa điểm mở thừa kế.

Nếu còn chưa rõ hoặc cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên lạc với Luật sư của chúng tôi theo thông tin sau:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG- LEGIANGLAW
Địa chỉ: 47/1 Nguyễn Văn Đậu, phường 6,  Q. Bình Thạnh, TP. HCM.

Trưởng văn phòng: Luật sư Lê Hoài Giang

Điện thoại: 0903.392.117 (Telephone, Zalo, Viber…)

Web: www.legianglaw.vn

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Di sản thừa kế được phân loại thành bất động sản và động sản. Trong đó bất động sản thừa kế phổ biến nhất đó là nhà đất. Đây là loại tài sản có giá trị nên khi  nhận được thừa kế người thừa hưởng thường thắc mắc là họ có phải nộp loại thuế gì không ngoài giá trị tài sản họ được nhận. Qua bài viết này, Legianglaw sẽ cung cấp các thông tin cụ thể mà người nhận thừa kế sẽ phải nộp thuế hay không như sau:

1/ Thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân 

Theo quy định tại Điểm c, Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Cũng theo quy định tại Thông tư này thì thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản (gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong trương lai) giữa những người sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:

– Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông bà nội ngoại với các cháu; anh chị em ruột với nhau;

2/ Nộp lệ phí trước bạ:

Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định về những trường hợp không phải đóng lệ phí trước bạ gồm:

Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
Những người có mối quan hệ với nhau như trên khi tiến hành xin cấp giấy chứng nhận đất thừa kế, cho tặng thì được miễn hoàn toàn lệ phí trước bạ.

Nếu không thuộc các trường hợp trên thì khi đăng ký chuyển quyền sử dụng đất người hưởng thừa kế đất đai phải nộp thuế thu nhập cá nhân (2%), lệ phí trước bạ (0,5%) theo quy định chung.

Như vậy, người nhận được thừa kế sẽ phải đóng các loại thuế như trên hay không tùy vào từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định. Cần tư vấn chi tiết hơn hoặc cần hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG- chuyên thực hiện các dịch vụ pháp lý đa dạng, đặc biệt xử lý những hồ sơ liên quan thửa kế, nhà đất KHÓ và liên quan đến người Viêt Nam ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI.

Chúng tôi sẽ tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn cho các bạn từng bước thủ tục cho đến khi có hoàn tất các thủ tục cần thiết.

Địa chỉ văn phòng: 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

Website: www.legianglaw.vn

Email: giang.lehoai@legianglaw.vn

Luật sư tư vấn(Telephone, zalo, viber) : 0903.392.117-0902.268.667- 0901.85.96.83.

Thực hiện quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản do cha mẹ để lại,người Việt Nam khi định cư ở nước ngoài khi muốn mua bán nhà, chuyển nhượng đất, khai nhận di sản hoặc thực hiện các thủ tục hành chính khá tại Việt Nam, nhưng không có điều kiện về Việt Nam, thì sẽ được thực hiện bằng phương thức ký Hợp đồng ủy quyền cho người thân ở Việt Nam thực hiện thay. Hợp đồng ủy quyền phải được công chứng tại cơ quan Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại nước nơi người ủy quyền cư trú, khi công chứng, cơ quan công chứng thường chỉ giao cho người yêu cầu công chứng 01 bản chính văn bản công chứng để gửi về Việt Nam. Trước đây, việc người ủy quyền chỉ gửi 01 bản chính ủy quyền về Việt Nam, người nhận ủy quyền vẫn được giữ bản chính.

Tuy nhiên, hiện nay theo Công văn số 2565/BTP-BTTP ngày 16/7/2020 của Bộ Tư Pháp hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ công chứng, thì đối với trường hợp chứng thực Hợp đồng ủy quyền, mà nên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng để ký ủy quyền, thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này. Điều này đồng nghĩa với việc, tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam sẽ lưu 01 bản chính Hợp đồng ủy quyền, như vậy người được ủy quyền ở Việt Nam chỉ được giữa bản sao hợp đồng ủy quyền.

Theo quy định Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 không có quy định hạn chế số lượng bản chính văn bản khi công chứng hợp đồng, giao dịch. Do đó, khi ký Hợp đồng ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện công việc, người yêu cầu công chứng có quyền yêu cầu cơ quan công chứng cấp đủ số lượng bản chính văn bản công chứng theo nhu cầu sử dụng, ít nhất là 02 bản chính trở lên.

Lưu ý quan trọng trên nhằm giúp cho mọi người thực hiện công chứng ủy quyền được đầy đủ, tránh việc phải làm lại lần thứ hai, mất thời gian và chi phí.

Văn phòng luật sư Lê Giang có hỗ trợ soạn thảo và thực hiện thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền tại cơ quan Lãnh sự quán/Đại sứ quánViệt Nam tại Hoa Kỳ, với thủ tục nhanh gọn, tiện íchvà chi phí hợp lý.

Xin liên hệ với chúng tôi để được tư vấnvà thực hiện dịch vụ một cách tốt nhất.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ GIANG với hơn 13 năm kinh nghiệm chuyên xử lý những hồ sơ liên quan đến người Việt Nam ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI.

VĂN PHÒNG CHÚNG TÔI CAM KẾT KHÔNG NHẬN PHÍ KHI HỒ SƠ KHÔNG HOÀN TẤT.

Trụ sở : 47/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
☎ Luật sư Lê Hoài Giang: 0903 392 117 (Telephone, Zalo, Viber, Facetime…)

   Website: www.legianglaw.vn

    Email: giang.lehoai@legianglaw.vn