1. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định
của Luật Đất đai và luật khác có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai.
2. Quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ
đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều
16 Luật Đất đai.
3. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương; thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất được địa giới đơn vị hành chính cấp xã; lập hồ sơ trình Chính phủ đối với trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 49 Luật Đất đai.
4. Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở
địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Đất đai.
5. Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
của địa phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
đối với các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữliệu quốc gia về đất đai; thống kê và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm; tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai.
6. Tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương; công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi
trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Đất đai.
6. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong quá trình lập quy hoạch
sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh quy định tại khoản 4
Điều 68 Luật Đất đai.
7. Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lấy ý kiến về quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương quy định tại khoản 2 Điều 69, khoản 2 Điều 70, điểm b khoản 3 Điều 75 và khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai.
8. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Nông
nghiệp và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai.
9. Quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP).
10. Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại khoản 6 Điều 91
và khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai.
11. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình
xây dựng; quy định mức bồi thường thiệt hại thực tế cụ thể đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển; ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi; quy định mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất quy định tại khoản 4 Điều 102, các khoản 4, khoản 6 Điều 103 và khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai.
12. Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định điểm b khoản 4 và
khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai.
13. Quy định thời gian và mức hỗ trợ cụ thể tiền thuê nhà ở; cơ chế thưởng
đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn; quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở quy định tại khoản 7 và khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai.
14. Giao trách nhiệm cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai.
15. Thành lập quỹ phát triển đất của địa phương; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai.
15. Chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại
khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai.
16. Quyết định việc giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp khác quy định tại điểm p khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai; (2) Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai mà không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư; (3) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý; (4) Thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai (quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai – sau đây gọi là Nghị định số 151/2025/NĐ-CP).
17. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật Đất đai đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (gồm: công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng
đất; chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
18. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 126 Luật Đất đai đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (gồm: công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất; tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định; giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
19. Chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ
chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai.
20. Chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu
đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp chưa đăng ký quy
định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai.
21. Chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai.
22. Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 139, khoản 3 Điều 177, khoản 5 Điều 141, khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai.
23. Hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch
điện tử về đất đai quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai.
24. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 170 Luật Đất đai (gồm:
tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương; tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện dịch vụ
công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương).
25. Quyết định bảng giá đất lần đầu, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai và khoản 5 Điều 14,
khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP).
26. Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai.
27. Quy định diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai.
28. Chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 180 Luật Đất đai.
29. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai (gồm:
tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang
quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng).
30. Quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều
xã, phường quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai.
31. Quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động
lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của
pháp luật quy định tại điểm c khoản 5 Điều 190 Luật Đất đai.
32. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Đất đai.
33. Xác định quỹ đất dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường; xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp; bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghiệp quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều 202 Luật Đất đai.
34. Bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ cao; đối với khu vực hoạt động khoáng sản; trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng; khu vực nhà ga đường sắt quy định tại khoản 5 Điều 204, khoản 3 Điều 205, khoản 5 Điều 207, khoản 3 Điều 208, khoản 4 Điều 209 Luật Đất đai.
35. Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực trong
hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực quy định tại khoản 5 Điều 210 Luật Đất đai.
36. Quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
sản thiên nhiên; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai.
37. Quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai.
38. Quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp
thửa đất đối với từng loại đất quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai.
39. Quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp xã quản lý quy định tại khoản 2 Điều 221 Luật Đất đai.
40. Sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục
đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng quy định tại khoản 5 Điều 222 Luật Đất đai.
41. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại
địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử quy định tại khoản 2 Điều 226 Luật Đất đai
42. Tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất
đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai.
43. Trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại Điều 18
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).
44. Quyết định các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
45. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi đất liên quan đến đất quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
46. Tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án đầu tư không đưa
đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
47. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
cấp xã quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP và trình tự, thủ tục trong lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.