Thời gian qua việc các chủ xe ô tô phải chật vật trong việc hoàn thành thủ tục đăng ký đúng hạn dẫn đến tình trạng ùn ứ, chủ xe phải chờ nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày mới được đăng kiểm, gây nên bức xúc trong dư luận và đó cũng dẫn đến tình trạng tiêu cực trong kết quả đăng kiểm. Để giải quyết tình trạng trên, ngày 21/3/2023 Bộ giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BGTVT về đăng kiểm ô tô để sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/8/2021 và có hiệu lực từ ngày 22/3/2023. Để giúp Quý khách hàng nắm rõ quy định này, chúng tôi xin tóm tắt những nội dung mới sửa đổi như sau:
1. Bổ sung quy định miễn đăng kiểm lần đầu với ô tô mới khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”;
– Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm);
– Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.
2. Bổ sung trường hợp không phải đăng kiểm trên dây chuyền kiểm định
Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định, trừ các trường hợp sau đây:
– Trường hợp 1: Xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu tại mục 1 nêu trên;
– Trường hợp 2: Xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định: Hạng mục kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh hoặc hạng mục khác không thực hiện kiểm tra được trên dây truyền kiểm định (nếu có) được thực hiện trên đường thử ngoài dây chuyền hoặc thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư 02/2023/TT-BGTVT;
– Trường hợp 3: Xe cơ giới không thể di chuyển đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định được phép thực hiện kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này bao gồm:
+ Xe cơ giới mà trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu) có ghi thông tin “xe cơ giới không tham gia giao thông đường bộ”;
+ Xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đơn vị kiểm định;
+ Xe cơ giới đang hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng;
+ Xe cơ giới hoạt động trong khu vực hạn chế như cảng, mỏ, công trường;
+ Xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh).
3. Sửa đổi hồ sơ đăng kiểm ô tô
Chủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):
– Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;
– Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);
– Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;
– Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT;
– Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT.
4. Bổ sung trường hợp tem kiểm định bị mất, hư hỏng nhưng không cần mang xe đến đơn vị đăng kiểm
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định bị mất, hư hỏng thì chủ xe phải đưa xe đi kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, trừ các trường hợp sau:
– Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu hoặc Tem kiểm định lần đầu của xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định bị mất thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu, Tem kiểm định lần đầu, chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đến các đơn vị đăng kiểm khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT để được in lại 01 lần duy nhất Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm);
– Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định của xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu bị hư hỏng, có sự sai lệch so với thông tin của xe thì chủ xe mang Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp đến đơn vị đăng kiểm và khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT để đơn vị đăng kiểm rà soát, kiểm tra thông tin và để được in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm).
Hiện nay, tất cả các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị mất, hư hỏng thì chủ xe phải đưa xe đi kiểm định lại để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
5. Chủ xe tự dán tem kiểm định khi được miễn đăng kiểm lần đầu
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Đối với xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm căn cứ hồ sơ do chủ xe cung cấp đã được kiểm tra, đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT này để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm).
Ngoài ra, khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT bổ sung trách nhiệm của chủ xe như sau:
Đối với trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe cơ giới trước khi tham gia giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.
Như vậy, trường hợp xe ô tô mới được miễn kiểm định lần đầu thì chủ xe không cần mang xe đến đơn vị đăng kiểm mà chỉ cần cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì sẽ được cấp tem kiểm định và tự dán tem kiểm định lên xe trước khi tham gia giao thông.
7. Giãn chu kỳ đăng kiểm ô tô
Thông tư 02/2023/TT-BGTVT quy định chu kỳ đăng kiểm xe ô tô như sau:
TT | Loại phương tiện | Chu kỳ (tháng) | |
Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ | ||
1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải | |||
1.1 | Sản xuất đến 07 năm | 36 (Trước đây là 30) | 24 (Trước đây là 18) |
1.2 | Sản xuất trên 07 năm đến 20 năm (Trước đây là sản xuất trên 07 năm đến 12 năm) | 12 | |
1.3 | Sản xuất trên 20 năm (Trước đây là sản xuất trên 12 năm) | 06 | |
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải | |||
2.1 | Sản xuất đến 05 năm | 24 | 12 |
2.2 | Sản xuất trên 05 năm | 06 | |
2.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
3. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ | |||
3.1 | Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 | 12 |
3.2 | Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 | |
3.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
4. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc | |||
4.1 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm | 24 | 12 |
4.2 | Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm | 06 | |
4.3 | Có cải tạo | 12 | 06 |
5. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ). | 03 |