spot_img

CĂN CỨ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA HỘ KINH DOANH

Must read

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng  và thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

Lĩnh vực ngành nghề

Tỷ lệ thuế GTGT

Tỷ lệ thuế TNCN

Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% và 0,5%

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% và 2%

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% và 1,5%

Hoạt động kinh doanh khác: 2% và 1%

(Chi tiết Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 40/2021/TT-BTC).

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

VI.  SỬ DỤNG HÓA ĐƠN:

– HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hoá đơn điện tử (HĐĐT). Đối với hộ khoán có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

– HKD sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm hộ khoán, hộ từng lần phát sinh) cần có email, chữ ký số (được cấp thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính kết nối internet. HĐĐT của HKD được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế)

Nguồn:Tanbinh.hochiminhcity.vn

5/5 (1 Review)
- Advertisement -spot_img

More articles

- Advertisement -spot_img

Latest article