1. Điều 7, Luật nhà ở năm 2014 có quy định về người được sở hữu nhà ở tại việt Nam như sau:

“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

2. Và khoản 1, điểm b, khoản 2 Điều 8 còn quy định về điều kiện cụ thể như sau:

“Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

 b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

3. Giấy tờ chứng minh người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

Khoản 2 điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở

1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.

2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nhập cảnh vào Việt Nam, để được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì mới được công nhận quyền sở hữu nhà ở.

Khoản 1, điều 6 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.

Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài (trường hợp người có “thẻ xanh”) hiện nay đang có xu hướng về Việt Nam đầu tư mua các căn hộ chung cư để cho thuê hoặc ở khi về Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn không biết sau khi được nhập quốc tịch nước ngoài thì quyền sở hữu đối với tài sản tại Việt Nam trước đó có bị ảnh hưởng gì không?

Trong phạm vi bài viết nay, chúng tôi thông tin đến Quý khách hàng quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:

Căn cứ theo Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

Theo Điều 8 luật nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Theo khoản 1 Điều 186 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Tại điểm b, Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau: “Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch”.

Theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật nhà ở năm 2014 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. Và pháp luật cũng không quy định về thời hạn sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Như vậy, theo quy định của pháp luật người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó, nếu hiện nay đang cư trú ở nước ngoài theo diện thẻ xanh, sau đó được nhập quốc tịch nước ngoài thì quyền sở hữu về tài sản là nhà ở tại Việt Nam vẫn không thay đổi.

Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài (trường hợp người có “thẻ xanh”) hiện nay đang có xu hướng về Việt Nam đầu tư mua các căn hộ chung cư để cho thuê hoặc ở khi về Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn không biết sau khi được nhập quốc tịch nước ngoài thì quyền sở hữu đối với tài sản tại Việt Nam có bị ảnh hưởng gì không?

Trong phạm vi bài viết nay, chúng tôi thông tin đến Quý khách hàng quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:

Căn cứ theo Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

Theo Điều 8 luật nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Theo khoản 1 Điều 186 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Tại điểm b, Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau: “Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch”.

Theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật nhà ở năm 2014 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. Và pháp luật cũng không quy định về thời hạn sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Như vậy, theo quy định của pháp luật người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó, nếu hiện nay đang cư trú ở nước ngoài theo diện thẻ xanh, sau đó được nhập quốc tịch nước ngoài thì quyền sở hữu về tài sản là nhà ở tại Việt Nam vẫn không thay đổi.