Ủy thác nhập khẩu được hiểu là việc một tổ chức hoặc cá nhân thuê (ngoài) (outsoursing) một đơn vị kinh doanh có chức năng để thực hiện dịch vụ nhập khẩu hàng hóa, người mua hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện.

Điều 50. Luật quản lý ngoại thương 2017. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Lưu ý khi thuê dịch vụ ủy thác nhập khẩu:

  • Phải kiểm tra trước về hàng hóa và nhà cung cấp Có thuộc dạng hàng cấm nhập khẩu hay không? Khi nhập khẩu vào cần những giấy tờ gì?
  • Hàng hóa có thuộc diện phải xin giấy phép không? Nếu có, yêu cầu công ty nhận ủy thác phải xin giấy phép này trước khi hàng về cảng
  • Yêu cầu bên nhận ủy thác làm thủ tục hải quan nhập khẩu, nộp thuế và phát hành biên lai thuế GTGT theo quy định hiện hành.
  • Kiểm tra năng lực, kinh nghiệm của công ty nhận nhập khẩu ủy thác.
  • Ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu

Giải thể pháp nhân thương mại được thực hiện trong những trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Căn cứ Điều 93 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc giải thể pháp nhân như sau:
“1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Theo đó, pháp nhân thương mại giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Theo quy định của điều lệ;
– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Cũng theo quy định này thì trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Như vậy, pháp nhân thương mại sẽ không thể tiến hành giải thể nếu chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

Công ty tôi vay vốn công ty mẹ ở nước ngoài để mua lại dự án của công ty khác, nhưng căn cứ thông tư hướng dẫn thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khoản vay để thực hiện dự án. Theo Điều 16 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022, hồ sơ đăng ký khoản vay phải bao gồm văn bản chứng minh mục đích vay, cụ thể là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, việc vay vốn này không phục vụ cho dự án công ty tôi đang thực hiện, mà là để mua lại vốn góp của công ty khác. Zin hỏi, vậy có cần thiết phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để chứng minh việc tăng vốn hay không? Hay chỉ cần có văn bản chứng minh về việc mua lại vốn góp (văn bản chấp thuận mua cổ phần) là được?

Trả lời

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điều 5 Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp quy định bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:

“1. Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:

a) Của Bên đi vay;

b) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt qua tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.

Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài quy định tại Khoản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.

2. Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay”.

Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2014/TT-NHNN quy định về nguyên tắc áp dụng điều kiện vay nước ngoài: “Bên đi vay có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện khoản vay nước ngoài”.

Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp quy định thành phần hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài bao gồm bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay bao gồm:

“a) Đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;

b) Đối với khoản vay thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư: Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; […]”.

Trên cơ sở các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp đã được trích dẫn ở trên, đề nghị công ty xác định đúng mục đích sử dụng của khoản vay nước ngoài dự kiến thực hiện là để thực hiện: (i) Dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trường đầu tư hay (ii) để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư được nêu tại điểm (i).

Trên cơ sở xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài, công ty chuẩn bị hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 7 và Điều 16 Thông tư số 12/2022/TT-NHNN để thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định hiện hành.

Nguồn: chinhphuvn

Căn cứ Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
“1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thay đổi số chứng minh nhân dân thành căn cước công dân thì không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Do đó, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục thông báo cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Hiện rất nhiều người giữ chức vụ tại cơ quan nhà nước sau khi nghỉ hưu hoặc thôi không giữ chức vụ nữa rất quan tâm có được thành lập doanh nghiệp để kinh doanh không? Pháp luật hiện hành có giới hạn nào không?. Dưới đây là quy định về vấn đề này.
Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nhiệp 2020 quy định về các tổ chức; cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
“- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng”
Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ đã nghỉ hưu được phép kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, vì cán bộ đã nghỉ hưu không thuộc một trong những trường hợp pháp luật cấm thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu cán bộ đã nghỉ hưu trước đó làm việc tại cơ quan nhà nước trong lĩnh vực thuộc Bộ Tài chính quản lý thì còn cần phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư 60/2022/TT-BTC như sau:
Tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định về danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ như sau:
“Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xà thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm:
(1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
(2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
(3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm.
(4) Quản lý nhà nước về hải quan.
(5) Quản lý nhà nước về giá.
(6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.
(7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
(8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
(9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
(10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
(11) Quản lý nhà nước về tài sản công.”
Và theo quy định tại Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ như sau:
“1. Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 5 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
2. Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 5 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.”
Như vậy, từ những quy định trên có thể chia ra 2 trường hợp như sau:
Một là: Người giữ chức vụ sau khi nghỉ hưu hoặc thôi giữ chức vụ tại cơ quan nhà nước có thể thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty để kinh doanh ngay lập tức nếu không kinh doanh trong những lĩnh vực quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC.
Hai là: Người giữ chức vụ sau khi nghỉ hưu hoặc thôi giữ chức vụ tại cơ quan nhà nước có thể thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty để kinh doanh tất cả các ngành, nghề lĩnh vực mà Việt Nam cho phép kinh doanh nếu đã đủ thời gian nghỉ việc theo quy định nêu trên.

Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC?

Trả lời:

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật CNC, cụ thể:

1. Ứng dụng CNC thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

2. Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm.

3. Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng CNC, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%.

4. Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.

Nguồn:dichvucong.vn

Đối với các nhà đầu tư, việc Nhà nước ban hành một chính sách pháp luật mới có ảnh hưởng ít nhiều đến kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Nhằm giúp Quý khác hàng nắm bắt rõ các quy định liên quan đến lĩnh vực trái phiếu doanh nghiệp. Chúng tôi xin nêu một số điểm mới trong quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05/3/2023 về sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác

Tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 34 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về việc thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Theo đó, cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác. Cụ thể, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu. 

Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, nếu doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác theo các nguyên tắc sau: 

– Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó. 

– Phải được người sở hữu trái phiếu chấp thuận. 

– Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin bất thường và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình trạng pháp lý của tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật (trước đó chỉ yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu).

2. Cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu

Theo Điều 2 Nghị định 08/2023/NĐ-CP (sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, cho phép doanh nghiệp được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu. Cụ thể, việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 

– Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

– Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư. 

– Đối với người sở hữu trái phiếu không chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. 

Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận).

3. Doanh nghiệp được kéo dài kỳ hạn trái phiếu tối đa không quá 2 năm

Tại Điều 2 Nghị định 08/2023/NĐ-CP quy định về việc cho phép doanh nghiệp được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu, kỳ hạn kéo dài tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (trước đây theo quy định trước đó tại Nghị định 65/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã phát hành.)

4. Ngưng hiệu lực nhiều quy định về trái phiếu đến hết ngày 31/12/2023

Tại Điều 3 Nghị định 08/2023/NĐ-CP quy định ngưng hiệu lực thi hành đối với các quy định sau đây tại Nghị định 65/2022/NĐ-CP đến hết ngày 31/12/2023, bao gồm:

– Quy định về việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

– Quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

– Quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu tại điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

Nghị định 08/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Đối với các đợt chào bán trái phiếu đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày 05/3/2023 mà chưa hoàn thành việc phân phối trái phiếu thì tiếp tục thực hiện theo quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.

Với sự cải cách mạnh mẽ về thủ tục hành chính và giảm thiểu các điều kiện khi thành lập doanh nghiệp, đã tạo cơ hội cho nhiều bạn trẻ khởi nghiệp bằng số vốn tích lũy được hoặc vay mượn, điều này làm gia tăng số doanh nghiệp được thành lập. Tuy nhiên, số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không cao vì nhiều nguyên nhân như thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn.

Một thực trạng hiện nay do luật không yêu cầu bắt buộc chứng minh số vốn góp trên thực tế, mà để cho nhà đầu tư tự đăng ký số vốn phù hợp với ngành nghề mà mình sẽ kinh doanh, do đó rất nhiều doanh nghiệp đăng ký số vốn điều lệ lớn nhưng các cổ đông góp vốn lại không xoay sở được tiền để góp đúng hạn, dẫn đến tình trạng đã có tên trong giấy chứng nhận doanh nghiệp nhưng vẫn không góp vốn hoặc góp không đầy đủ số vốn đã đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy định.

 Vậy trách nhiệm của những cổ đông không góp vốn hoặc góp không đầy đủ đến đâu và phải xử lý tình huống này như thế nào.

1. Thời hạn góp vốn của các cổ đông khi thành lập công ty

Căn cứ Khoản 1, Điều 113, Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”

Như vậy, các cổ đông khi đã đăng ký mua cổ phần buộc phải góp vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu quá thời hạn trên mà không góp vốn thì cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán, không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán. Tuy nhiên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

2. Xử lý đối với cổ đông không thanh toán tiền mua cổ phần

Trong trường hợp cổ đông công ty không thanh toán đầy đủ số cổ phẩn mà cổ đông đã đăng ký khi thành lập công ty thì công ty phải tiến hành một trong hai thủ tục sau:

a) Thủ tục giảm vốn điều lệ theo đúng tổng số cổ phần các cổ đông đã thanh toán.

Công ty cổ phần phải tiến hành thủ tục giảm vốn điều lệ tại Phòng đăng ký kinh doanh đăng ký nơi đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông ra quyết định giảm vốn điều lệ, hồ sơ gồm:

– Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ do các cổ đông không thanh toán hết số cổ phần đã đăng ký;

– Quyết định Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ do các cổ đông không thanh toán hết số cổ phần đã đăng ký;

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (thay đổi vốn điều lệ công ty);

– Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

b) Hội đồng quản trị chào bán số cổ phần chưa thanh toán hết cho các cổ đông sáng lập còn lại.

Trong trường hợp các cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần hoặc chưa thanh toán số cổ phần đăng ký mua. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chào bán số cổ phần chưa thanh toán hết cho các cổ đông còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán đủ số cổ phần. Sau đó, công ty tiến hành thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lâp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty, hồ sơ gồm:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

– Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

Thông tin trên được quy định rất rõ trong luật, là căn cứ pháp lý để các doanh nghiệp xử lý vấn đề vướng mắc với các thành viên công ty hoặc cổ đông không góp vốn hoặc góp không đủ, để sắp xếp, cơ cấu tổ lại doanh nghiệp, tránh việc tranh chấp.